Trần Đại Quang: Chân dung 11 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam qua các thời kỳ

Trần Đại Quang: Chân dung 11 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam qua các thời kỳ

Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, người đứng đầu nhà nước Việt Nam về đối nội và đối ngoại, điều hành chính quyền, Thống lĩnh các lực lượng vũ trang của Việt Nam. Đây là viên chức cao cấp xếp vị trí thứ hai về mặt ảnh hưởng trong chính trị ở Việt Nam.

 

Từ năm 1981 - 1992 chức danh này được gọi là Chủ tịch Hội đồng Nhà nước. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới.

 

Sau đâymời các bạn cùng tìm hiểu 11 Chủ tịch nước từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập cho đến nay.

 

1: Hồ Chí Minh: (sinh 19/5/1890 - 2/9/1969) là một nhà cách mạng, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ 20, một chiến sĩ cộng sản quốc tế. Ông là người viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời gian từ năm 1945 - 1969

 

2: Huỳnh Thúc Kháng (sinh năm 1876 - 1947), tự Giới Sanh, hiệu Minh Viên là một chí sĩ yêu nước người Việt Nam. Ông là Bộ trưởng Bộ Nội vụ (1946 - 1947) và Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn từ 31/5 - 2/9/1946 (tạm thay Hồ Chủ tịch sang Pháp vận động ngoại giao), trước đó ông từng giữ chức Viện trưởng Viện Dân biểu Trung kỳ thời thuộc Pháp. Nổi tiếng với tài năng, đức độ và lòng yêu nước, người dân Việt Nam thường nhắc đến ông với một tên gọi gần gũi là Cụ Huỳnh.

 

3: Tôn Đức Thắng (sinh năm 1888 - 1980). Ông là Chủ tịch nước tiếp theo của Việt Nam (từ năm 1969 - 1980), trước đó ông là Phó Chủ tịch nước (1960 - 1969), Trưởng ban Thường trực Quốc hội Việt Nam (1955 - 1960) tương đương với Chủ tịch Quốc hội bây giờ.

 

4: Nguyễn Hữu Thọ (sinh ngày 10/7/1910 - 24/12/1996). Ông là Phó Chủ tịch nước của Việt Nam (1976 - 1980) và Quyền Chủ tịch nước Việt Nam giai đoạn từ 3/1980 - 7/1981, sau đó là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam (1980 - 1992).

 

5: Trường Chinh (sinh năm 1907 - 1988) là một chính khách Việt Nam. Ông là chủ tịch nước tiếp theo của Việt Nam khi giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam từ năm 1981 - 1987.

 

6: Võ Chí Công (sinh năm 1912 - 2011) là một chính khách của Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước tiếp theo của Việt Nam khi giữ chức Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam từ năm 1987 - 1992. 

 

7: Lê Đức Anh sinh ngày 1/12/1920 là một tướng lĩnh quân đội Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước Việt Nam từ năm 1992 - 9/1997, đồng thời là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam (1986 - 1987), ông mang quân hàm Đại tướng.

 

8: Trần Đức Lương sinh ngày 5/5/1937 tại Quảng Ngãi. Ông là Chủ tịch nước của Việt Nam từ tháng 9/1997 - 6/2006

 

9: Nguyễn Minh Triết sinh năm 1942. Ông giữ chức Chủ tịch nước Việt Nam từ 6/2006 - 7/2011. Trước khi trở thành Chủ tịch nước ông là Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, một chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị tại Việt Nam. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thú X 3/2016, trong danh sách Bộ Chính trị ông đứng thứ 4 sau các ông Nông Đức Mạnh, Lê Hồng Anh và Nguyễn Tấn Dũng.

 

10: Trương Tấn Sang sinh ngày 21/1/1949. Ông là Chủ tịch nước của Việt Nam từ tháng 7/2011 - 4/2016, ông cũng từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam (khóa IX, X, XI, XIII), ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VIII, IX, X, XI), Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương (2011 - 2016), Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X, Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương (2000 - 2006), Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (1996 - 2000) và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (1992 - 1996).

 

11: Trần Đại Quang sinh ngày 12/10/1956 tại Ninh Bình, là Chủ tịch nước đương nhiệm. Ông xuất thân là tướng lĩnh công an với quân hàm Đại tướng, là Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam (2011 - 2016), Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa VIII, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI, XII), Trưởng ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung uơng, Bí thư Đảng ủy Cơ quan Trung ương (2011 - 2016), Trưởng ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2011 - 2016).

 

* Điều kiện để trở thành Chủ tịch nước

- Là công dân Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam

- Ít nhất là 55 tuổi

- Được Đại hội Đại biểu toàn quốc giới thiệu ra ứng cử bầu tại Quốc hội

- Là Đại biểu trong Quốc hội

- Là Ủy viên Bộ Chính trị

Bình luận